Các bệnh của cây dâu tây là gì?
Sâu ăn tạp, sâu cuốn lá:* Sâu ăn tạp ký sinh trong phần gốc phá hoại chủ yếu vào ban đêm, ăn lá và phần thân non của cây.
* Sâu cuốn lá làm gãy cuống lá, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
Biện pháp phòng trừ:
– Xử lý đất trước khi trồng cây con.
– Phòng trừ bằng thuốc hoá học.
Lưu Ý: Cách tốt nhất để giảm các bệnh hại cho cây dâu tây nên sử dụng bón Phân Gà Hữu Cơ Lưu Ích. Công dụng của Phân Gà Hữu cơ Lưu Ích:
– Giúp cải tạo đất, giữ ẩm, tăng độ phì nhiêu và tươi xốp cho đất.
– Giúp cây dâu tây tăng cường hấp thu các chất dinh dưỡng có sẳn từ đất.
– Giảm sâu bệnh, giảm chi phí, giảm lượng phân bón hóa học.
Bọ trĩ, rầy rệp:
* Phá hoại búp lá, lá non, thân non, chích hút nhựa làm cây suy kiệt, sinh trưởng kém, giảm nụ hoa, giảm năng suất, phẩm chất kém.
* Biện pháp phòng trừ:
– Kiểm tra theo dõi phát hiện sớm và phòng trừ khi có triệu chứng bị hại, dùng thuốc hoá học trừ rầy, rệp, bọ trĩ có hoạt chất Etofenprox, Buprofezin, Cypermethrin (như thuốc Trebon 10EC – 20WP, Applaud 10WP, Sherpa 25EC).
Sâu hại:
Nhện đỏ:
* Chích hút nhựa làm cây phát triển kém, giảm năng suất, chất lượng quả giảm. Nhện thường ký sinh ở mặt dưới của lá.
* Biện pháp phòng trừ:
– Bón phân cân đối NPK giúp cây sinh trưởng tốt;
– Phòng trừ bằng thuốc trừ nhện đặc hiệu có hoạt chất Hexythiazox, Propargite, Halfenprox (như thuốc Nissorun 5EC, Comite 73EC, Sirbon 5EC).
Bệnh thối trái:
* Bệnh thối trái do nấm Botrtis Cinerea: Biểu hiện đầu tiên là những đốm nâu sáng sau đó lan rộng cả trái có phủ một lớp mốc xám, làm trái khô. Bệnh này xâm nhiễm từ giai đoạn quả xanh đến chín.
* Bệnh thối trái do nấm Rhizoctonia: Vết bệnh ban đầu có màu nâu đậm, sau đó chuyển sang thối đen trái. Bệnh lây nhiễm khi trái đang giai đoạn chín tiếp xúc với đất trồng.
* Bệnh thối trái do nấm Phytophthora cactorum: Bệnh làm trái non và trái chín biến màu. Trái xanh cứng lại và chuyển sang màu nâu, trái già chuyển màu trắng tái hoặc hơi nâu và mềm. Trái bị bệnh khô teo nhỏ và dai, mất hương vị, có mùi khó chịu và hơi đắng.
Biện pháp phòng trừ:
– Chọn chậu trồng dâu thoát nước tốt,
– Dùng cỏ khô hoặc màng phủ polyme để phủ quanh gốc dâu nhằm hạn chế trái tiếp xúc đất trồng.
– Bón cân đối NPK, tăng cường Kali trong mùa mưa.
– Cần xử lý đất trước khi trồng.
– Phòng trừ định kỳ bằng các loại thuốc bệnh Iprodione, Iprodione+Carbendazim, Difenoconazole, Hexaconazole, Fosetyl Aluminium… (như thuốc Teldor, Rovral, Aliette, Score 250ND, Anvil 5SC, Saizole 5SC, Daconil 75WP, Derosal 50SC).
Bệnh đốm lá: Thường do 2 loại nấm bệnh gây ra.
– Bệnh đốm lá trắng (Mycosphaerella fragariae): Đốm bệnh màu trắng ở phần trung tâm và viền đậm bao quanh. Bệnh gây tổn thương ở thân, lá, cuống hoa, cuống quả làm chết hoa và trái non, bệnh làm giảm năng suất và sức sống của cây.
– Bệnh đốm lá đỏ (Phomopsis obsscuans): Đốm bệnh có hình quả trứng hay hình tam giác có màu nâu sáng chuyển sang màu đỏ ở các mô bào giữa các gân lá.
Biện pháp phòng trừ:
– Tỉa các lá bệnh, thu gom và đem tiêu hủy, không để lây lan nguồn bệnh sang các chậu dâu khác;
– Bón phân cân đối NPK;
– Phát hiện bệnh sớm và phun phòng bằng thuốc hóa học có hoạt chất Iprodione, Iprodione+Carbendazim, Difenoconazole, Kasugamycin + Oxychloride, Thiophanate-Methyl… (như thuốc Rovral 50WP, Score 250ND, Toppsin 70WP, Kasuran 47WP, …).
Bệnh mốc sương:
– Xuất hiện trong điều kiện ẩm độ, nhiệt độ cao, bệnh lây lan nhanh gây thất thu lớn đến sản lượng và chất lượng trái. Bệnh xuất hiện cả ở trên thân, lá, trái.
Biện pháp phòng trừ:
– Ngắt tỉa lá bị bệnh đem tiêu hủy không để lây lan sang các chậu dâu khác;
– Bón phân cân đối NPK;
– Phun phòng bằng thuốc hóa học, sử dụng thuốc có hoạt chất Thiophanate-Methyl, Mancozeb, Propineb, Fosetyl Aluminium …( như thuốc Toppsin 70WP, Dithane M45-80WP, Vimancoz, Dipomate 80WP, Antracol 70WP…).
– Ngắt bỏ các trái bệnh đem tiêu hủy xa nơi trồng các chậu dâu khác
{ 0 comments... read them below or add one }
Post a Comment